GELATIN
Quy cách: 25kg/bao
Xuất xứ: Pháp
Thành phần của Gelatin: 85-92% protein, muối khoáng.
Ngoại quan: chất rắn dạng miếng, vảy, bột hoặc hạt màu vàng
Tính chất: không mùi không vị, tan trong nước nóng, rượu, acid acetic và tan trong các dung môi hữu cơ; Gelatine trương nở khi cho vào nước lạnh, lượng nước hấp thu gấp 5- 10 lần thể tích chính nó.
Ứng dụng của Gelatin:
Trong ngành thực phẩm: dùng trong chế biến thịt, sản xuất cà phê, bia, rượu, sữa bột và các loại thức ăn bột khác. Là chất kết dính trong thịt và thịt đông. Gelatin cũng được dùng trong chế biến các loại bánh kẹo, kem.
Trong y học: Gelatin là nguyên liệu trong ngành dược phẩm, gelatin được dùng làm vỏ thuốc nhộng cứng và mềm để bảo vệ dược phẩm không tiếp xúc với ánh sáng và oxy; Gelatin là chất nền trong thuốc mỡ và kem đánh răng.
Trong nhiếp ảnh: Gelatin có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp phim ảnh, dùng trong pha chế nhũ tương bạc halogenua để sản xuất phimm, sẽ quyết định chất lượng phim khi tiếp xúc với ánh sáng hay khi phim được rửa.
Trong khoa học kỹ thuật: dùng trong kỹ thuật đúc điện, chống thấm nước, nhuộm và phủ lam kính hiển vi. Các nghiên cứu về vi sinh sử dụng gelatin làm môi trường nuôi cấy. Gelatin là tác nhân nhũ tương hóa, rất có ích để kết hợp các chất lỏng và những chất phun xịt khác. Ở dạng ít tinh khiết hơn, gelatin được dùng làm keo và chất hồ vải. Keo có nguồn gốc từ gelatin được dùng để dán nhãn lên trái cây và rau quả…